1. Nguyên nhân
Do Ornithobacterium rhinotracheale là một vi khuẩn Gram âm, hình que. Trước năm 1994, vi khuẩn
được đặt tên giống như là Pasteurella, Kingella hoặc Pleomorphic Gram Negative Rod ( PGNR ). Hiện
nay các loại vi khuẩn thường được gọi là ORT. O. rhinotracheale có thể gây bệnh cấp tính ở gia cầm.
O. rhinotracheale đã được phân lập từ nhiều loài như: gà, chim đa đa, vịt, ngỗng, mòng biển, đà điểu,
chim trĩ, chim bồ câu, chim cút và gà tây.
2. Triệu chứng lâm sàng:
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là gà ho, hắt hơi, khó thở, hen khoẹc, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Gà khó thở, rướn cổ lên để thở, ngáp, đớp không khí. Gà sốt cao, mào gà tím tái, giảm ăn, giảm tăng trọng, giảm đẻ đối với gà đẻ, bệnh lây lan nhanh, trong thời gian ngắn từ 1 - 3 ngày. Đối với gia cầm non bệnh gây nhiễm trùng, xuất huyết não, xương sọ gà mềm làm gà con chết đột ngột có thể chưa có biểu hiện triệu chứng ở đường hô hấp trên. Ở gà trên 12 tuần tuổi bệnh gây viêm phổi cấp tính, gà liệt do bị viêm khớp, viêm xương, viêm tủy thường thấy mủ, dịch tiết nhầy trong các khớp xương tỷ lệ chết có thể lên đến 50%. Bệnh thường ghép với một số bệnh khác như: Newcastle, E.coli, CRD...làm biểu hiện của bệnh càng trầm trọng hơn.
3. Bệnh tích khi mổ khám:
Niêm mạc thanh khí quản phù nề, viêm, xuất huyết, phủ một lớp màng nhầy đôi khi lấp kín cả phế quản. Đặc biệt phổi viêm, có bã đậu đôi khi tạo kén ở phổi. Túi khí bị viêm, phủ một lớp màn đục, đôi chỗ có bã đậu màu vàng đóng thành cục. Mặt, mắt gà sưng, có một số gà bị mù do viêm tuyến nước mắt. Gan sưng, xuất huyết. Ở gia cầm non có biểu hiện xuất huyết não, xương sọ mềm. Gà trên 12 tuần tuổi những con bị liệt mổ khám có dịch nhầy, mủ trong các khớp xương, gà gầy rộc dần. Khi bệnh kế phát với một số bệnh khác như E. Coli, CRD...ngoài các biểu hiện trên còn có một số biểu hiện khác như: bề mặt gan có phủ lớp màng đục, viêm thận, sưng, xuất huyết tim.
4. Phòng bệnh
Hiện nay trên thế giới chưa có vaccine phòng bệnh này. Vấn đề khuyến cáo trong chăn nuôi đề phòng bệnh như sau:
- Chăn nuôi vệ sinh sạch sẽ
- thực hiện chăn nuôi cùng vào cùng ra
- Sử dụng các loại phòng các bệnh khác tốt
- Định kỳ dùng kháng sinh phòng bệnh đề hạn chế mầm bệnh kế phát và hạn chế mầm bệnh phát triển
5. Điều trị:
Việc điều trị bệnh ORT gặp rất nhiều khó khăn, do vi sinh vật này nhanh lờn thuốc. Nên không có kháng sinh nào được cho là đặc hiệu đối với bệnh này. Tùy khu vực, tùy nước, tùy điều kiện chăn nuôi mà một số loại kháng sinh sau đây vẫn phát huy hiệu quả điều trị
- Kháng sinh: Flofen Sol -20, Timicosin, Enroclean,Doxicyclin, Amox 50…
- Một số kháng sinh tiêm cũng mang lại hiệu quả cao: Tylan-Dox, Linco-Spectin, Genta-Tylosin, Flo 30%…
Tuy nhiên để mang lại hiệu quả điều trị cao. Quý khách hàng nên dùng phác đồ điều trị sau
- Sáng cho vật nuôi uống kháng sinh( Tilmo Solution, Florfen Sol – 20, Enroclean…) hoặc tiêm kháng sinh( Tylan-Dox, Genta-tylo…)
- Trưa cho vật nuôi uống: Bromhexin Active+ Herbavita+ Glu-K-C
- Chiều cho vật nuôi uống: Amocoli hoặc Amoxin 50…
- Liệu trình điều trị 4-5 ngày
Tổng hợp từ nhiều nguồn: http://nnptntvinhphuc.gov.vn/index.php?action=details&idmuc=DBNA0001 .Tác giả:BSTY. Nguyễn Hiệp Khôi - CCTY Vĩnh Phúc
http://marphavet.com/vi/news/Benh-Dieu-Tri/Benh-ORT-hen-phuc-hop-tren-ga-benh-moi-cap-tinh-182/