Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều chỉnh của Luật thú y, gồm có 3 Chương và 24 Điều, trong đó: Chương I: từ Điều 1 đến Điều 3 gồm các phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và giải thích từ ngữ; Chương II: từ Điều 4 đến Điều 22, gồm 5 mục với các quy định chi tiết thi hành cụ thể; Chương III: từ Điều 23 đến 24 quy định điều khoản thi hành Nghị định này.
Phạm vi điều chỉnh và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thú y mới được đưa ra trong Nghị định này gồm các nội dung chính như sau:
1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn;
2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật;
3. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật;
4. Điều kiện sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y; quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP;
5. Điều kiện hành nghề thú y.
Đối tượng áp dụng theo nghị định 35/2016/NĐ-CP là các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động thú y tại Việt Nam.
Lần đầu tiên trong Nghị định có giải thích các cụm từ ngữ viết tắt bằng tiếng anh sử dụng trong Luật và Nghị định như sau:
- Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP: Good Manufacturing Practice) là những nguyên tắc, quy định, hướng dẫn về Điều kiện sản xuất thuốc nhằm bảo đảm sản phẩm thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- GMP-WHO là thực hành tốt sản xuất thuốc do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ban hành, bao gồm thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practice - GMP), thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (Good Laboratory Practice - GLP), thực hành tốt bảo quản thuốc (Good Store Practice - GSP).
- GMP-ASEAN là thực hành tốt sản xuất thuốc do Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ban hành.
Trong Nghị định mới ban hành của Chính phủ quy định cụ thể về Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y các cấp và đặc biệt là chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y ở địa phương như xã, phường, thị trấn. Tại Điều 5. của Nghị định quy định Chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn như sau:
1. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là nhân viên thú y xã) theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật thú y.
2. Nhân viên thú y xã được hưởng chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và được thực hiện chế độ bảo hiểm theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Nhân viên thú y xã được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Với những quy định trên của Chính phủ, đặc biệt là sự quan tâm đến hệ thống thú y các cấp, đặc biệt là những người làm công tác thú y địa phương có những quyền lợi chính đáng và phù hợp, tạo sự gắn bó và quan tâm đến nghề nghiệp của mình, góp phần nâng cao công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản tại địa bàn.
Nghị định 35/2016/NĐ-CP của chính phủ ban hành có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, đồng thời thay thế cho Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 33/2005/NĐ-CP; Điều 4, Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26/10/2011 của chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về Nông nghiệp.
Ngọc Hữu P. HCTH