1. Nguyên tắc thứ nhất: Cách ly và kiểm soát vào, ra khu vực chăn nuôi (trại chăn nuôi)
Khi thực hiện tốt việc cách ly và kiểm soát ra vào khu vực chăn nuôi thì người chăn nuôi đã góp phần ngăn chặn được các loại mầm từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở chăn nuôi và ngược lại.
Cách ly được hiểu là có sự tách biệt giữa các trại chăn nuôi với nhau và giữa khu vực chăn nuôi với khu vực sinh sống của con người và động vật khác. Thực hiện việc cách ly bằng cách xây dựng tường, hàng rào, vách ngăn giữa các khu vực, bố trí biển cảnh báo bên cạnh đó còn thực hiện việc cách ly về thời gian giữa các lứa nuôi.
Kiểm soát ra vào trại để đảm bảo an toàn sinh học thì đối tượng cần kiểm soát là giống gia cầm nhập nuôi, con người, dụng cụ, phương tiện vận chuyển, thức ăn, nước uống, chất độn chuồng, động vật, côn trùng…
1.1. Cách ly và kiểm soát gà giống mới nhập về
Gà giống khỏe mạnh mua từ cơ sở an toàn dịch bệnh, có nguồn gốc rõ ràng.
Không nên nhập thêm gà mới ngay vào đàn đang nuôi mà phải nuôi cách ly đàn mới mua về ít nhất 2 tuần ở (Chuồng tân đáo hay chuồng cách ly) càng xa chuồng gà đang nuôi càng tốt.
Thường xuyên quan sát bất kỳ biểu hiện bất thường nào ở gà nhằm phát hiện những con ủ bệnh để thực hiện phòng và trị bệnh kịp thời.
1.2. Kiểm soát con người
Mầm bệnh có thể lây lan từ bên ngoài vào trại chăn nuôi thông qua tay, chân, quần áo, giày dép của người khi vào thăm hoặc chăm sóc đàn gà, vì vậy phải yêu cầu tất cả người làm, khách khi vào ra khu vực chăn nuôi đều phải:
+ Thay quần áo bảo hộ
+ Thay giày dép/ủng của cơ sở chăn nuôi
+ Rửa tay bằng xà phòng cả trước và sau khi tiếp xúc với gà và các nguồn lây nhiễm khác
• Khi đi từ khu bẩn sang khu vực sạch cần phải:
+ Dẫm vào khay có chứa dung dịch khử trùng (được thay hàng ngày)
+ Dùng bàn chải cọ sạch đế giày, ủng
• Chỉ những người thực sự cần thiết mới được vào trại. Người buôn bán gia cầm, người mua trứng giống không được phép vào bên trong trại ® Mua bán ở ngoài cổng trại
• Hạn chế tối đa việc khách tham quan đến thăm trại
• Người thực hiện công việc chăn nuôi nên hạn chế đến các trại gia cầm khác hoặc đến các chợ buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm. Tuyệt đối không nên đi lại hoặc thăm quan hay chữa trị bệnh giúp các trang trại ở khu vực đang bùng phát dịch bệnh.
1.3. Kiểm soát phương tiện vận chuyển
• Phương tiện vận chuyển phải đỗ ở bên ngoài trại
• Chỉ cho phương tiện vận chuyển vào trại ở những trường hợp đặc biệt, nhưng phải cọ rửa và phun khử trùng kỹ, nhất là lốp xe, gầm xe, cho xe đi qua hố sát trùng…
1.4. Kiểm soát các trang thiết bị, dụng cụ
• Chỉ những trang thiết bị, dụng cụ thật cần thiết mới được đưa vào trại sau khi đã vệ sinh, khử trùng cẩn thận.
• Đặc biệt lưu ý đối với:
+ Dụng cụ mang về từ trạm ấp, từ chợ và của người mua bán (khay trứng, hộp, lồng nhốt gà…)
+ Dụng cụ tiêm vắc-xin, máy cắt mỏ… mượn về.
1.5. Kiểm soát thức ăn
• Nguy cơ gây bệnh từ thức ăn:
+ Nguyên liệu thức ăn bị nhiễm khuẩn (Salmonella…)
+ Thức ăn bị ẩm ướt tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển, gây bệnh cho gà:
+ Bệnh viêm phổi do nhiễm nấm Aspergillus fumigatus
+ Ngộ độc độc tố nấm mốc (Aflatoxin, Ochratoxin…)
• Giải pháp loại trừ nguy cơ gây bệnh do thức ăn
+ Chỉ mua thức ăn chất lượng tốt từ cơ sở sản xuất thức ăn có uy tín. Thức ăn thơm ngon, còn hạn sử dụng, tơi xốp, không ẩm mốc, vón cục
+ Nếu tự chế biến: Nguyên liệu phải khô, không ẩm mốc, ngũ cốc phải còn nguyên hạt, không dập vỡ
+ Bảo quản thức ăn trong kho đúng kỹ thuật: kê trên kệ, cách tường…
+ Luôn đậy kín hoặc bao gói kín thức ăn dùng dở để tránh chuột, côn trùng, chim hoang… gây ô nhiễm
+ Thường xuyên vệ sinh máng ăn sạch sẽ
+ Không để máng uống hoặc đầu phun sương nhỏ nước vào máng ăn
1.6. Kiểm soát nước uống
• Nguy cơ gây bệnh do nước uống:
+ Nước có thể bị nhiễm mầm bệnh, hóa chất, kim loại nặng ngay từ nguồn cung cấp hoặc từ dụng cụ chứa đựng
• Giải pháp
+ Tốt nhất là dùng nước sạch đảm bảo chất lượng như nước sử dụng cho người (nước máy, giếng khoan)
+ Nếu nguồn nước không đảm bảo:
- Phải lọc hoặc lắng cặn + xử lý bằng Clorin
- Kiểm tra bể chứa thường xuyên, che đậy bể chứa đảm bảo không bị các loại tạp chất và chất bẩn xâm nhập, cọ rửa sạch máng uống hàng ngày
- Định kỳ lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước
2.1.7. Kiểm soát động vật khác, côn trùng
* Chim hoang dã
• Nguy cơ: Truyền bệnh qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm phân, dịch tiết có chứa mầm bệnh (Cúm gia cầm, Niu-cát-xơn, Thương hàn, Hen…)
• Giải pháp:
+ Có lưới che
+ Giữ kho thức ăn sạch sẽ
+ Chuồng nuôi luôn đóng cửa
* Vật nuôi
• Nguy cơ: Chó, mèo và chim cảnh (bồ câu, vẹt) có thể mang một số mầm bệnh truyền vào chuồng nuôi thông qua phân, xác vật nuôi,…
• Giải pháp:
+ Không nuôi bất kỳ loại thú cưng nào trong cơ sở chăn nuôi
+ Lắp lưới ở cửa sổ và luôn đóng kín cửa ra vào
* Gia súc thả rông
• Nguy cơ:
+ Tăng thêm côn trùng, chuột và ruồi trong trại
+ Tăng thêm mầm bệnh tập trung trong trại (Salmonella, Campylobacter, Cholera…)
• Giải pháp:
+ Không giữ bất kỳ loài gia súc nào trong trại
+ Làm hàng rào vây quanh trại
+ Dùng tấm che hoặc lưới chống động vật
+ Luôn đóng kín cửa ra vào
* Chuột
• Nguy cơ:
+ Truyền bệnh qua phân (Thương hàn, E. coli…)
+ Cắn gà, tha trứng, ăn và làm hỏng thức ăn của gà
+ Cắn dây, ống…
• Giải pháp:
+ Dọn dẹp các đống rác xung quang chuồng
+ Quét dọn thức ăn thừa
+ Phát quang bui rậm
+ Thường xuyên đặt bẫy, đánh bả chuột
* Côn trùng (Ruồi nhặng, Bọ cánh cứng)
• Nguy cơ: Mang trùng gây bệnh (VD: muỗi mang vi rút đậu gà, ruồi ~ VK Thương hàn, bọ cánh cứng ~ vi rút Niu-cát-xơn, cúm gia cầm, Gumboro…)
• Giải pháp:
+ Không để nước đọng xung quanh khu vực chăn nuôi
+ Dọn sạch chất thải rắn: phân rác, xác chết…
+ Xịt thuốc diệt côn trùng thường xuyên
2 Nguyên tắc thứ hai: Vệ sinh làm sạch
Vệ sinh làm sạch chuồng nuôi, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi là biện pháp rất hiệu quả trong việc thực hiện chăn nuôi an toàn, việc vệ sinh làm sạch giúp loại bỏ trên 80% mầm bệnh tại trại chăn nuôi:
2.1. Mục đích và yêu cầu của vệ sinh làm sạch
Mục đích vệ sinh làm sạch nhằm là loại bỏ tất cả bụi bẩn và các chất hữu cơ khỏi bề mặt các dụng cụ, thiết bị, sàn, tường, trần nhà,... Khi tất cả các chất bẩn bị loại bỏ, sẽ không còn các chất hữu cơ để nuôi dưỡng và chứa mầm bệnh;
Khi vệ sinh cần thực hiện loại bỏ hết các mảng bám hữu cơ như thức ăn thừa, phân chất thải bám bẩn trên dụng cụ chăn nuôi, vách ngăn, chuồng nuôi. Việc làm sạch được xác định khi không còn nhìn thấy chất bẩn bằng mắt thường
2.2. Đối tượng cần thực hiện vệ sinh làm sạch
Việc vệ sinh làm sạch phải được thực hiện thường xuyên vệ sinh trước và sau khi ra vào trại
+ Phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ
+ Quần áo, giày dép, tay chân của người làm và khách
+ Thường xuyên vệ sinh chuồng nuôi
+ Dụng cụ sử dụng tại trại: máng ăn, máng uống, khay đựng trứng…
+ Quần áo, giày dép, chân tay của người làm tại trại
+ Ổ đẻ (đối với gà sinh sản).
+ Thay và bổ sung đệm lót chuồng khi bị ướt
+ Chuồng nuôi (cả trong và ngoài)
2.3. Cách vệ sinh làm sạch
a. Vệ sinh khô: Hàng ngày thực hiện quét dọn, thu gom rác và chất thải (phân rác, chất độn chuồng ẩm ướt, lông, trứng vỡ, xác gia cầm con…) cho vào nơi quy định để xử lý đúng yêu cầu kỹ thuật.
b. Vệ sinh ướt: Cọ rửa sạch dụng cụ, chuồng trại bằng nước với xà phòng hoặc chất tẩy rửa. Thực hiện sau khi đã vệ sinh khô và thực hiện theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài!
3. Nguyên tắc thứ ba: Khử trùng
Khủ trừng là một trong 3 nguyên tắc quan trọng trong chăn nuôi an toàn sinh học, tuy nhiên hiệu quả của việc khử trùng tùy thuộc vào chất lượng của việc vệ sinh làm sạch trước đó. Mục đích khử trùng nhằm loại bỏ những mầm bệnh còn sót lại sau khi đã vệ sinh làm sạch chuồng trai, dụng cụ và thiết bị phục vụ chăn nuôi.
3.1 Đối tượng, thời điểm và thời gian khử trùng
• Thường xuyên khử trùng phương tiện vận chuyển, quần áo, dụng cụ (bơm, kim tiêm, máy cắt mỏ, khay trứng…) trước khi vào trại
• Định kỳ khử trùng tại trại nuôi gà
- Dụng cụ đã sử dụng (máng ăn, máng uống, khay trứng…)
- Quần áo và giày dép của người làm trong trại
- Ổ đẻ (đối với gà sinh sản)
- Trứng giống: xông khử trùng ngay sau khi thu nhặt
- Chuồng nuôi (cả bên trong và bên ngoài)
- Tổng vệ sinh, khử trùng sau khi kết thúc mỗi lứa
Bùi Văn Mạnh